Gelatin là một loại protein được chiết xuất từ collagen có trong xương và da của động vật, không mùi, không vị, không màu hoặc có màu hơi vàng tuỳ vào quá trình sản xuất. Gelatin có 2 dạng là dạng lá và dạng bột.
Gelatin thường được sử dụng trong chế biến thực phẩm nhờ vào đặc tính chịu được nhiệt độ thấp và giúp kết dính, ổn định hình dạng thực phẩm của nó. Chính vì vậy, những sản phẩm làm từ gelatin có thể bảo quản trong tủ lạnh ở thời gian dài.
Kẹo dẻo Alpenliebe Jelly biển xanh long lanh hương trái cây gói 90g (từ 2 tuổi)
Gelatin dạng lá thường có trọng lượng khoảng 2g/lá. Để sử dụng, bạn cần ngâm nước lạnh trong 10 phút với tỉ lệ gấp 5 lần so với tỉ lệ lá, sau khi gelatin đã mềm, bạn vớt ra và vắt nhẹ là có thể dùng được. Nếu sử dụng còn dư, bạn nên bảo quản trong túi kín và để ở nơi ẩm, có ánh sáng (không phải ánh sáng mặt trời).
Đối với gelatin dạng bột bạn không cần phải ngâm nước, mà chỉ cần cân đúng lượng cần dùng, sau đó hoà tan với nước và đổ vào dung dịch cần làm kết dính hoặc làm đông. Bạn cũng có thể cho dung dịch sau khi hòa tan vào chung với bột làm bánh. Đối với dạng bột, để đảm bảo chất lượng bạn nên sử dụng trong 48 giờ kể từ lúc gói bột được mở.
Galatin có 2 dạng là dạng lá và dạng bột
Gelatin được ưa chuộng trong ngành thực phẩm bởi nó không chỉ giúp cho món ăn có kết cấu như mong muốn mà còn rất tốt cho sức khỏe người sử dụng:
Tuy có nhiều lợi ích, nhưng vẫn sẽ có một số khả năng bị dị ứng với gelatin mà bạn phải lưu ý. Gelatin có thể gây ra triệu chứng khó chịu, đầy bụng, vì được chiết xuất từ thực vật nên mùi sẽ hơi khó chịu. Ngoài ra, nếu mắc bệnh như suy gan, thận, tim, rối loạn đông máu thì cần phải cẩn thận khi sử dụng.
Kẹo dẻo Alpenliebe Jelly tim đào ngọt ngào hương đào gói 91g (từ 2 tuổi)
Bột rau câu là nguyên liệu được ứng dụng khá nhiều trong ngành thực phẩm, nhất là các công thức làm bánh hoặc kẹo. Bột rau câu thường được chiết xuất từ tảo đỏ, rong biển,... giúp tạo độ kết dính và đông đặc cho thực phẩm.
Đôi khi chúng ta sẽ nhầm lẫn giữa gelatin với bột rau câu vì chúng đều có thể làm kết dính hay làm đông thực phẩm. Nhưng chúng vẫn có những điểm khác nhau sau đây:
| Gelatin | Bột rau câu |
| Được làm từ collagen trong xương và da động vật. | Được chiết xuất từ 100% collagen có trong thực vật. |
| Dạng bột và dạng lá. | Dạng bột và dạng sợi. |
| Sử dụng đơn giản khi chỉ cần hòa tan với chất lỏng như nước, bột sẽ tự nở và đông lại. | Bột rau câu thì cần phải nấu nóng, sau đó để nguội, bột sẽ tự đông lại. |
| Làm đông nhanh. | Làm đông nhanh hơn gelatin gấp 8 lần. |
| Thành phẩm có độ mềm, tơi xốp, khá giống kem. | Thành phẩm rất giòn và đặc. |
| Món ăn làm từ bột gelatin có thể bảo quản được trong ngăn đông tủ lạnh được lâu, vì gelatin chịu được nhiệt độ thấp. | Món ăn làm từ bột rau câu sẽ bị chảy nước ở nhiệt độ thấp. |
Trước tiên, ngâm lá gelatin trong nước lạnh hoặc hỗn hợp lỏng đến khi nở mềm. Tỉ lệ nước cần gấp 5 lần so với lá gelatin. Sau khi ngâm khoảng 10 - 15 phút, vớt gelatin ra và bóp nhẹ cho ráo nước.
Trước khi sử dụng, hòa tan bột gelatin với nước hoặc chất lỏng theo tỷ lệ 6g bột và 250ml chất lỏng.
Kẹo xốp marshmallow Haribo Chamallows Pink & White hương vani gói 70g (từ 3 tuổi)
Theo khuyến cáo của bác sĩ, ngoài những đối tượng bị dị ứng với gelatin, thì những người mắc các bệnh như suy tim, suy gan, suy thận, rối loạn đông máu không nên sử dụng gelatin. Phụ nữ có thai và cho con bú nếu muốn sử dụng phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Trong bài viết trên, AVAKids đã cùng bạn tìm hiểu gelatin là gì cùng cách phân biệt giữa gelatin và bột rau câu. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, truy cập website avakids.com hoặc liên hệ ngay đến hotline 1900.866.874 để nhận được hỗ trợ một cách nhanh nhất nhé!
Bài viết có hữu ích với bạn không?
Có
Không
Cám ơn bạn đã phản hồi!



