Bệnh cảm cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp gây ra bởi virus cúm (Influenza virus).
Các đợt cúm xảy ra hàng năm từ tháng 11 đến tháng 4. Bởi vì virus cúm biến đổi từ năm này sang năm khác nên khả năng miễn dịch đối với bệnh cảm cúm không kéo dài. Đó là nguyên nhân tại sao mọi người có thể bị cúm nhiều hơn một lần.
Bệnh cảm cúm tấn công hệ miễn dịch nhanh hơn cảm lạnh và những người bị mắc bệnh cảm thấy ốm yếu hơn. Trong khi bé bị cảm lạnh thường có năng lượng để chơi và duy trì các thói quen hàng ngày của chúng thì bệnh cảm cúm thường khiến bé nằm trên giường.
Bệnh cảm cúm có thể tự khỏi nhưng cũng có gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Virus cúm (Influenza virus) chính là nguyên nhân gây bệnh cảm cúm ở người, virus cúm tấn công vào hệ hô hấp của bé, bao gồm mũi, cổ họng và phổi. Theo các cuộc nghiên cứu, các chủng virus cúm có khả năng biến đổi liên tục theo mỗi năm do đó tỷ lệ bé và người lớn lây nhiễm với các chủng cúm mới có thể lên tới 90%.
Vi rút cúm lây nhiễm nhanh từ người này sang người khác, đặc biệt là những nơi tập trung đông người. Người bệnh có thể hít phải virus trực tiếp hoặc chạm phải đồ vật nhiễm virus rồi đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Trẻ em có nguy cơ bị nhiễm bệnh nhất và là đối tượng lây lan chính của bệnh cảm cúm.
Có tất cả 4 chủng virus cúm được ký hiệu là A, B, C, D trong đó hai chủng cúm A và B thường phát hiện ở người, cúm C gây bệnh nhẹ và thường không có triệu chứng, trong khi đó cúm D ảnh hưởng đến gia súc và không gây bệnh ở người.
Cúm A
Cúm A là dạng cúm mùa phổ biến nhất ở người. Virus cúm A nếu gặp điều kiện thuận lợi, cúm A có thể bùng phát thành những đợt dịch lớn nhỏ khác nhau. Các đại dịch cúm toàn cầu được ghi nhận trong lịch sử cũng do các chủng của virus cúm A gây ra như dịch cúm A (H5N1), dịch cúm A (H3N2), đại dịch cúm A (H1N1).
Cúm B
Cúm B có thể được chia làm 2 dòng là dòng B/Yamagata và dòng B/Victoria. Chủng cúm B chiếm tỷ lệ 25% số ca nhiễm cúm mùa hàng năm. Cúm B chỉ lây truyền từ người này sang người khác, bệnh cảm cúm B có khả năng lây lan khá mạnh, có thể gây thành dịch nhưng ít có nguy cơ trở thành đại dịch. Tuy nhiên bệnh vẫn có thể có tác động nguy hiểm đến sức khỏe.
Cúm C
So với 2 chủng cúm A và B, chủng cúm C hiếm gặp hơn, ít nguy hiểm hơn và không có những triệu chứng lâm sàng điển hình. Bệnh do virus cúm C không có khả năng bùng phát thành dịch ở người.
Cúm D
Chủng cúm D chủ yếu gây ra bệnh trên gia súc, chưa được xác định có khả năng gây bệnh ở người. Virus cúm D có thành phần cấu tạo và nguyên lý phân bào tương tự như chủng virus cúm C.
Mẹ đưa bé đi tiêm vắc xin bệnh cảm cúm mỗi năm
Bệnh cảm cúm thường sẽ xuất hiện nhiều hơn ở bé. Nguyên nhân khiến bé trở thành đối tượng để virus cúm tấn công chính là do sức đề kháng của bé tương đối yếu.
Kháng thể chống virus ở bé hầu như rất kém nếu không được tiêm phòng. Có những chủng virus cúm chỉ gây ra bệnh ở bé. Những bé nằm trong các nhóm bệnh lý mãn tính như: Bệnh lý về đường hô hấp, bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận. khả năng nhiễm cúm là rất cao.
Bệnh cảm cúm có khả năng lây nhiễm virus rất cao và tiềm ẩn nguy cơ bùng phát thành đại dịch. Vì vậy, các chuyên gia khuyến nghị bé và người lớn nên chủ động phòng tránh và ngăn chặn nguồn lây virus cúm cho người khác. Thông thường, virus cúm lan truyền nhanh chóng từ người sang người chủ yếu qua 2 đường:
Bệnh lây qua dịch tiết đường hô hấp
Triệu chứng những người nhiễm cúm phổ biến là ho và hắt xì. Khi hắt xì và ho, bé sẽ tạo điều kiện cho virus trong cơ thể bắn ra ngoài qua tuyến nước bọt. Với khả năng thích nghi cao trong môi trường khắc nghiệt, virus cúm có thể phát tán rộng trong không khí với phạm vi 2m.
Bệnh lây qua bề mặt tiếp xúc
Việc dùng chung vật dụng như khăn, quần áo, bàn chải, ly uống nước có tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm virus bệnh cảm cúm. Khi bé ho hoặc hắt xì sẽ khiến cho các dịch tiết bắn ra ngoài và bám lên các đồ vật. Nếu bé chạm phải đồ vật đó và vô tình đưa tay trực tiếp lên mũi, miệng thì nguy cơ cao virus sẽ xâm nhập cơ thể.
Các triệu chứng như sổ mũi, đau nhức cơ thể cũng sẽ trở nặng hơn vào mùa lạnh do không khí ẩn chứa nhiều nguồn vi khuẩn khác. Vì vậy, khi thời tiết trở lạnh, bé và người lớn nên chủ động dự phòng bằng tiêm ngừa, giữ ấm cơ thể và ngăn chặn mọi nguồn lây nhiễm để hạn chế khả năng bị bệnh.
Tiêm vắc xin bệnh cảm cúm là điều cần thiết
Triệu chứng bệnh cảm cúm chung
Bệnh cảm cúm thường bắt đầu với các triệu chứng sốt đột ngột, ớn lạnh và run rẩy, nhức đầu, đau cơ, cực kỳ mệt mỏi, ho khan và đau họng. Chán ăn là tình trạng phổ biến khi bị cúm. Những bé bị cúm thường cảm thấy rất ốm và muốn nằm trên giường.
Triệu chứng cúm ở bé để phân biệt với người lớn
Dù bé bị cúm có thể có nhiều triệu chứng giống như người lớn, nhưng có các điểm khác biệt:
Biến chứng nguy hiểm
Cúm là một nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh nhiễm trùng cổ họng và dây thanh âm, viêm phổi và viêm tiểu phế quản ở bé.
Rối loạn dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng phổ biến hơn ở bé. Trong các trường hợp, sưng cơ có thể dẫn đến đau chân hoặc lưng nghiêm trọng.
Đa số những người khỏe mạnh bình phục sau bệnh cảm cúm mà không gặp bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào. Sốt và đau nhức cơ thường chỉ kéo dài từ 2 đến 4 ngày tuy nhiên ho và mệt mỏi có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần hoặc hơn.
Trong các trường hợp hiếm hoi, cúm có thể ảnh hưởng đến não, gây co giật kéo dài, lú lẫn hoặc không phản ứng, nó có thể ảnh hưởng đến tim. Cúm có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch và dẫn đến nhiễm trùng tai, phổi hoặc xoang.
Mẹ theo dõi bệnh cảm cúm ở bé
Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng của cả cảm lạnh và cúm đều tương đối nhẹ và mọi người thường có thể kiểm soát tại nhà.
Cảm lạnh thông thường và cảm cúm là những bệnh đường hô hấp diễn ra theo mùa xảy ra do các loại virus khác nhau gây ra. Sự khác biệt chủ yếu là bệnh cảm cúm có thể có các triệu chứng nghiêm trọng hơn và có nhiều khả năng gây ra các biến chứng nghiêm trọng và phải đưa vào bệnh viện.
Sự khác biệt về nguyên nhân gây ra bệnh
Cảm lạnh thông thường có thể gây ra từ hơn 200 các loại virus khác nhau, bao gồm cả rhinovirus và các coronavirus (không phải là virus gây ra bệnh do coronavirus 2019, hoặc COVID-19).
Virus cúm (Influenza virus) là nguyên nhân gây ra bệnh cảm cúm với ba loại chính ảnh hưởng đến con người: cúm A, B và C. Trong đó các loại phổ biến nhất trong mùa cúm là A và B.
Sự khác biệt về triệu chứng
Do cảm lạnh và cảm cúm có các triệu chứng tương tự nhau nên rất khó hoặc thậm chí không thể biết được một người bị mắc bệnh nào trong số những căn bệnh này.
Bệnh cảm cúm nặng hơn cảm lạnh. Triệu chứng cảm lạnh xuất hiện dần dần trong khi các triệu chứng cúm bắt đầu đột ngột và có xu hướng dữ dội hơn.
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi hay gặp hơn khi bị cảm lạnh. Ngoài ra, các triệu chứng sau đây thường gặp với bệnh cảm cúm nhưng không phổ biến khi bị cảm lạnh:
Bé có thể bị cúm mà không xuất hiện các triệu chứng chính như sốt. Để biết chắc chắn bé bị cảm lạnh hay cúm, nên làm xét nghiệm chẩn đoán đặc biệt trong vòng vài ngày kể từ khi các triệu chứng của bé bắt đầu.
Sự khác biệt về các biến chứng
Cảm lạnh thường không dẫn đến bất kỳ vấn đề nào khác, dù chúng có thể làm tăng khả năng lên cơn hen suyễn của những người bị hen suyễn. Bệnh cảm cúm có thể dẫn đến các biến chứng như viêm phổi hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. Mỗi năm, các biến chứng liên quan đến cúm gây ra hàng nghìn ca đưa vào bệnh viện và tử vong.
Đa số mọi người hồi phục sau bệnh cảm cúm trong một vài ngày đến 2 tuần. Các triệu chứng cảm lạnh thường nhẹ hơn, diễn biến nặng trong 2 đến 3 ngày và sau đó tốt dần lên trong một hoặc hai tuần.
Mục tiêu chính của chữa trị cúm là giảm nhẹ và loại bỏ triệu chứng. Hiện tại có nhiều cách chữa bệnh cảm cúm, đối với các trường hợp nhẹ, bé có thể tự chữa trị tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ. Đối với những trường hợp nặng, bé phải đưa vào bệnh viện để được chữa trị và chăm sóc đề phòng nhiễm khuẩn thứ phát.
Bé nhiễm cúm cần được nghỉ ngơi cho đến khi hạ sốt và nên cho ăn thức ăn mềm, dễ tiêu và chú ý uống nhiều nước. Dùng nước muối loãng có tính sát khuẩn tốt để vệ sinh họng, hỗ trợ giảm nhanh các triệu chứng đau họng, rát cổ và viêm nhiễm cổ họng.
Cần vệ sinh mũi sạch sẽ để kiểm soát tình trạng viêm nhiễm, giúp bé dễ chịu hơn. Lưu ý, sau khi vệ sinh mũi cần vệ sinh tay để tránh tình trạng lây lan bệnh.
Để giảm các triệu chứng sốt, đau đầu, đau mỏi người do bệnh gây ra, bé có thể dùng các loại thuốc không kê đơn như Acetaminophen hoặc Ibuprofen nhưng phải cân nhắc với các đối tượng như bé sơ sinh, bé nhỏ, phụ nữ mang bầu và người bị mắc bệnh nền hoặc có tiền sử dị ứng thuốc.
Lưu ý: Không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt trong bệnh cảm cúm vì có nguy cơ gây hội chứng Reye nguy hiểm với bé.
Tùy từng trường hợp, bác sĩ chuyên khoa có thể kê toa như Oseltamivir (Tamiflu) hoặc Zanamivir (Relenza) có công dụng làm giảm triệu chứng cúm và phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Người bệnh nên được thiết kế chế độ dinh dưỡng lành mạnh và phù hợp với từng thể trạng. Khi bị cúm mẹ nên lưu ý khi chăm bé:
Bên cạnh những thực phẩm có lợi, người bệnh nên tránh các thực phẩm sau:
Cần đi khám ngay nếu bé có các dấu hiệu: Bỏ ăn kéo dài hay khó thở, thở mệt, thở nhanh, sốt cao trên 38,5 độ C kéo dài hơn 3 ngày. Tình trạng nghẹt mũi không giảm hay nặng hơn kéo dài hơn 14 ngày, bị đỏ mắt, mắt có ghèn vàng, xuất hiện các triệu chứng ở tai như đau tai, chảy mủ tai.
Bệnh cảm cúm dễ bị nhầm với cảm lạnh thông thường bởi các triệu chứng tương tự nhau như sốt, ho, đau họng, mắt đổ ghèn, đau đầu kèm các cơn ớn lạnh, sốt cao và gây mệt mỏi. Khi có các triệu chứng nghi ngờ, mẹ cần đưa bé đến khám tại cơ sở y tế để có chẩn đoán chính xác và phương pháp chữa trị phù hợp.
Để chủ động phòng cúm, mẹ nên thực hiện các biện pháp:
Với thông tin trên, AVAKids hy vọng đã cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho mẹ về bệnh cảm cúm ở bé, các chủng cúm thường gặp, nguyên nhân gây ra cúm, các dấu hiệu, triệu chứng đã mắc bệnh cúm, cách phân biệt cúm và cảm lạnh cũng như cách chữa bệnh cảm cúm.
Linh Linh tổng hợp
Nhật Quang kiểm duyệt
Bài viết có hữu ích với bạn không?
Có
Không
Cám ơn bạn đã phản hồi!


