Tăng huyết áp ở trẻ em cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời

Đóng góp bởi: Hồng Hạnh
Cập nhật 21/08
916 lượt xem

Tăng huyết áp ở trẻ em có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và biểu hiện không rõ ràng, khó phát hiện. Trong bài viết này, cùng AVAKids tìm hiểu về dấu hiệu và cách điều trị trẻ bị tăng huyết áp.

1Tăng huyết áp ở trẻ em là gì?

Tăng huyết áp ở trẻ em là việc gia tăng áp lực của máu lên thành động mạch nhiều hơn mức bình thường. Ở người lớn, huyết áp bình thường là ≤ 140/90 mmHg. Mốc hạn định này dành cho tất cả mọi người, cân nặng và thể trạng. Ở trẻ em, do sự phát triển nhanh chóng của trẻ nên mốc định mức huyết áp bình thường cũng phải thay đổi theo từng độ tuổi của trẻ.

2Chỉ số huyết áp ở trẻ em

Sau khi được đo huyết áp bằng máy đo điện tử hoặc máy cơ, trẻ em được xác định nguy cơ tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp của trẻ bằng hoặc cao hơn bách phân vị thứ 95 so với chỉ số huyết áp bình thường của các bạn bè cùng trang lứa theo độ tuổi, chiều cao và giới tính. Dưới đây là bảng tham khảo nếu mẹ thắc mắc huyết áp trẻ em là bao nhiêu:

Độ tuổi Chiều cao (cm)Chỉ số huyết áp bình thường (mmHg)
Từ 1 – 12 tháng 72/37 - 104/56
Từ 1 – 2 tuổi77 – 9885/37 - 113/69
Từ 3 – 5 tuổi92 – 12091/46 - 120/80 
Từ 6 – 12 tuổi111 – 16496/55 - 131/62
Từ 13 – 17 tuổi147 – 172108/62 - 143/94

3Nguyên nhân tăng huyết áp ở trẻ em

Tỉ lệ tăng huyết áp ở trẻ em thường thấp (cụ thể là < 1%) và thường là do nguyên nhân thứ phát. Tuy nhiên, thời gian gần đây tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ em có xu hướng tăng.

Tăng huyết áp nguyên phát

Nguyên phát được hiểu là tự nó xảy ra không có nguyên nhân xác định. Ở trẻ nhỏ tỉ lệ tăng huyết áp nguyên phát khá hiếm gặp tuy nhiên cũng có các yếu tố gây mắc bệnh tăng huyết áp ở trẻ em như:

  • Trẻ thừa cân hoặc béo phì.
  • Trẻ có tiền sử gia đình có người tăng huyết áp.
  • Chế độ ăn của trẻ nhiều muối và dầu mỡ.
  • Trẻ em bị mắc bệnh tiểu đường.
  • Trẻ em tiếp xúc với khói thuốc lá sớm.
  • Trẻ em ít vận động.

Tăng huyết áp thứ phát

Nguyên nhất thứ phát gây ra tăng huyết áp thường gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Bệnh tăng huyết áp thứ phát là hậu quả của bệnh từ nhiều hệ cơ quan trong cơ thể. 

  • Do thận - tiết niệu: Viêm cầu thận, viêm thận - bể thận, thận đa nang, tắc nghẽn niệu quản, u tuyến thượng thận, u thận và rất nhiều bệnh lý và dị tật thận bẩm sinh khác.
  • Do thần kinh: Hội chứng Guillain – Barre, tăng áp lực nội sọ, rối loạn thần kinh thực vật, u não.
  • Do tim mạch: Hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch thận, shunt động tĩnh mạch, bệnh Takayasu và nhiều bệnh lý mạch máu và dị tật bẩm sinh khác.
  • Do thuốc: Thuốc có thành phần Cocain, thuốc hóa trị, sau xạ trị, các hormon và rất nhiều loại thuốc khác
  • Tăng canxi máu, sau lọc máu, hội chứng ngưng thở khi ngủ thường gặp ở trẻ béo phì, cường giáp.

Tăng huyết áp thứ phát thường nặng và diễn biến khá nhanh. Do đó khi được phát hiện trễ có thể tồn tại biến chứng. Việc mẹ cần làm cho trẻ là tầm soát các biến chứng để can thiệp kịp thời.

4Dấu hiệu tăng huyết áp ở trẻ em

Tăng huyết áp ở trẻ em thường có các biểu hiện tổn thương các cơ quan: Nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt, khó tập trung, hồi hộp, nôn ói, vã mồ hôi, đánh trống ngực, giảm thị lực, mệt, giảm hoạt động, khó thở, phù, co giật, tiểu ít.

Các triệu chứng ban đầu của bệnh tăng huyết áp ở trẻ em thường mơ hồ, không rõ ràng, do đó khó phát hiện. Các dấu hiệu cụ thể như sau:

Triệu chứngLâm sàngGợi ý nguyên nhân
Dấu hiệu sinh tồn

Nhịp tim nhanh

Mạch chi dưới yếu, chênh lệch huyết áp chi trên và chi dưới

Cường cận giáp

U tế bào ưa crome

U nguyên bào thần kinh

Hẹp eo động mạch chủ

Mắt 

Lồi mắt

Đục thủy tinh thể

Cường cận giáp

Tăng huyết áp nặng thường liên quan

Thuyết áp thứ phát

Tai mũi họng

Amydal quá phát

Tiền sử ngủ ngáy

Rối loạn nhịp thở khi ngủ

Ngừng thở khi ngủ

Chiều cao, cân nặng

Chậm phát triển thể chất

Béo phì (Chỉ số BMI cao)

Béo phì ở thân

Bệnh thận mạn

Hội chứng cushing

Hội chứng cường Insulin

Đầu, cổ

Mặt Elfin

Mặt tròn như mặt trăng

Tuyến giáp to, bướu cổ

Cổ bạnh

Hội chứng William

Hội chứng cushing

Cường tuyến cận giáp

Hội chứng Turner

Hệ sinh dục

Mơ hồ giới tính, phát triển đặc tính sinh dục nam

Nhiễm khuẩn tiết niệu

Luồng trào ngược bàng quang niệu quản

Tiểu ra máu, phù, mệt mỏi, chấn thương bụng

Tăng sản thượng thận bẩm sinh

Bệnh lý thận

Tứ chi

Đau khớp

Yếu chi

Lupus ban đỏ

Bệnh mạch máu collagen

Cường aldosterol

Hội chứng Liddle

Thần kinh, chuyển hóa

Giảm Kali mau, đau đầu, co giật, đa niệu, tiểu đêm

Yếu cơ, giảm kali máu

U tăng tiết Renin

Tăng huyết áp đơn gen (Hội chứng Liddle

Tiết mineralocorticoid quá mức

Da

Da tái, tiết mồ hôi, trứng cá, rậm lông, vết rạn da

Mảng café

Ban da

U tế bào tiết crome

Hội chứng cushing

Lạm dụng corticoid

U tế bào sợi thần kinh

Lupus ban đỏ hệ thống

Huyết học

Da tái

Thiếu máu tế bào hình liềm

Bệnh lý thận
Lồng ngực, tim mạch

Đau ngực

Đánh trống ngực

Khó thở gắng sức

Núm vú rộng

Tiếng thổi tim

Tiếng cọ màng tim

Mỏm tim nhô cao

Bệnh tim mạch

Hội chứng Turner

Hẹp eo động mạch chủ

Lupus ban đỏ hệ thống (viêm màng ngoài tim)

Phì đại thất trái

Nếu tăng huyết áp trẻ em kéo dài mà không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận hay bệnh não.

Có thể bạn quan tâm: Một trong những biểu hiện của việc trẻ bị thiếu máu chính là biếng ăn

5Trẻ nào dễ bị tăng huyết áp?

Tăng huyết áp ở trẻ em thường xảy ra ở các trẻ sau:

  • Trẻ đang bị thừa cân hoặc béo phì.
  • Trẻ có tiền sử gia đình có người tăng huyết áp.
  • Trẻ em có chế độ ăn uống tiêu thụ nhiều muối và dầu mỡ.
  • Trẻ em bị tiểu đường.
  • Trẻ tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá.
  • Lối sống ít tập thể thao.
  • Trẻ em đang mắc bệnh ung thư và phải hóa trị hoặc xạ trị.
  • Trẻ dùng các loại thuốc sớm như chống trầm cảm, tránh thai, thuốc kích thích, ma túy.

6Biến chứng khi trẻ bị tăng huyết áp

Biến chứng cho hệ tim mạch:

  • Bệnh động mạch vành: Tình trạng huyết áp cao bào mòn lớp nội mạc mạch máu. Điều này làm các phân tử mỡ trong máu dễ bám vào gây xơ vữa động mạch. Động mạch đã bị xơ vữa sẽ dễ bị cục máu đông bám vào gây hội chứng mạch vành cấp.
  • Tăng huyết áp khiến cơ tim phì đại: Cơ tim phải đáp ứng bằng cách to lên do phải bóp máu đi với lực mạnh hơn. Biến chứng này dễ dẫn tới suy tim.
  • Bị suy tim: Bệnh động mạch vành và cơ tim phì đại do hoạt động cường độ cao lâu ngày sẽ dẫn tới suy tim.

Biến chứng cho thần kinh:

  • Xuất huyết não: Hiện tượng các mạch máu não không chịu nổi áp lực cao sẽ vỡ gây xuất huyết não. Biến chứng này có thể dẫn tới tử vong hoặc liệt tùy mức độ và vùng tổn thương và để lại di chứng nặng nề cho cuộc sống sau này của trẻ em.
  • Nhồi máu não: Là hiện tượng mạch máu cũng bị tắc bởi cục máu đông. Bệnh này có cơ chế tương tự như tắc động mạch vành đa.
  • Thiếu máu não: Là hiện tượng xơ vữa động mạch làm hẹp động mạch cảnh đưa máu lên não. Bị thiếu máu lên não làm trẻ em dễ chóng mặt, hoa mắt, khó tập trung.

Biến chứng cho thận:

  • Tăng huyết áp khiến thận hư màng lọc gây tiểu đạm. Nếu kéo dài lâu ngày chức năng lọc của thận suy giảm gây suy thận.
  • Tăng huyết áp còn làm tăng mức độ hẹp động mạch thận (động mạch nuôi thận). Máu đi nuôi thận bị giảm lâu ngày gây ra suy thận.
  • Tỷ lệ suy thận mạn phải tiến hành lọc máu ở trẻ em ngày một tăng là do phát hiện trễ nên khi có biến chứng suy thận đã tới giai đoạn cuối.

Biến chứng cho mắt:

  • Xuất huyết võng mạc do mạch máu võng mạc bị vỡ có thể gây mù lòa.
  • Làm hẹp động mạch, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến thị giác.

Biến chứng cho mạch máu:

  • Tắc mạch máu tay hay chân có thể bị hoại tử đoạn chi. Nếu bệnh nhẹ hơn thì gây đau ảnh hưởng tới di chuyển.
  • Động mạch chủ của trẻ em có thể bị phình to, bóc tách, vỡ thành động mạch gây tử vong.
Có thể bạn quan tâm: Bệnh viêm não Nhật Bản thưởng xảy ra ở trẻ dưới 15 tuổi có hệ miễn dịch kém

7Phương pháp chẩn đoán tăng huyết áp ở trẻ em

Chẩn đoán lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi bệnh để chẩn đoán chính xác bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.

Nếu do ảnh hưởng của cao huyết áp, trẻ sẽ có triệu chứng:

  • Bị nhức đầu, giảm thị lực, co giật, nôn ói, chóng mặt, thất điều vận động.
  • Bị mệt, tiểu ít khi gắng sức do suy tim ứ huyết, phù, ho, khó thở.
  • Trẻ tiểu ít, phù, thiếu máu, mệt mỏi do suy thận.

Nếu nguyên nhân bệnh là do sử dụng thuốc nhỏ mũi, thuốc cường giao cảm, Corticoids, thuốc gây độc thận, triệu chứng của bệnh:

  • Bị nhiễm trùng tiểu tái phát, tiểu ít, tiểu đỏ, phù, dị tật bẩm sinh.
  • Trẻ mập phì, nứt da, rậm lông tóc trong bệnh nội tiết.
  • Trẻ vã mồ hôi, đỏ mặt, chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực xảy ra theo cơn.
Bác sĩ khám để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp ở trẻ em

Bác sĩ khám để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp ở trẻ em

Tiến hành khám lâm sàng:

  • Trẻ sẽ được đo chiều cao, cân nặng.
  • Tiến hành đo huyết áp: Nên cho trẻ nằm nghỉ 15 phút trước đo. Đo qua 3 lần và mỗi lần cách nhau 10 phút. Đo huyết áp ở hai tay, nếu có cao huyết áp phải tiến hành đo huyết áp tứ chi.
  • Khám tim để tìm dấu hiệu tim to, tiếng thổi của tim, dấu hiệu suy tim.
  • Bắt mạch tứ chi để nghe các âm thổi bất thường của mạch máu vùng cổ.
  • Khám để tìm dấu hiệu béo phì, vẻ mặt Cushing, phù ngoại biên.
  • Khám tuyến giáp để tìm tuyến giáp to.
  • Khám thần kinh để tìm dấu hiệu thay đổi tri giác, rối loạn vận động hay yếu nửa người.
  • Tiến hành soi đáy mắt đối với Chuyết áp mạn tính hay có triệu chứng thần kinh, tăng áp lực nội sọ.
  • Khám bụng để tìm các khối u trong bụng, nghe âm thổi bất thường ở vùng bụng.

Khám cận lâm sàng:

Bác sĩ tiến hành xét nghiệm thường quy:

  • Phân tích tế bào máu, urê, creatinine, điện giải đồ, cholesterol/máu.
  • Bác sĩ tiến hành tổng phân tích nước tiểu.
  • Chụp X-quang ngực thẳng.
  • Siêu âm ổ bụng.

Chẩn đoán xác định

Đánh giá tăng huyết áp ở trẻ em dựa trên bảng trị số huyết áp:

 Trẻ 0 - 13 tuổi>13 tuổi
Bình thườnghuyết áp < 90th<120/<80 mmHg
Tiền huyết áp

90th < huyết áp <95th

hoặc

120/80 < huyết áp < 95th

120/<80- 129/<80 mmHg
Tăng huyết áp độ 1

< 95th huyết áp < 95th + 12 mmHg

hoặc

130/80 - 139/89 mmHg

130/80- 139/89 mmHg
Tăng huyết áp độ 2> 95th +12mmHg>140/90 mmHg

Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ 2017

8Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em

Xây dựng lối sống lành mạnh

Mẹ nên khuyến khích trẻ tham gia vui chơi, khuyến khích trẻ năng động và yêu thích hoạt động ngoài trời, tập thể dục, luyện tập môn thể thao nào đó. Ngoài ra, mẹ cần hạn chế để trẻ ngồi quá lâu trước màn hình vi tính, xem tivi, chơi game.

Mẹ cần đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, tính toán lượng dinh dưỡng và các loại dinh dưỡng phù hợp trong khẩu phần ăn của trẻ.

Mẹ có thể ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng chế độ ăn uống cân bằng

Mẹ có thể ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng chế độ ăn nhiều rau xanh

Điều trị bằng thuốc

Nếu tình trạng tăng huyết áp ở trẻ em nặng hoặc không đáp ứng với thay đổi lối sống, bác sĩ chuyên khoa có thể kê toa thuốc. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được cho phép sử dụng bao gồm: UCMC, UCTT, Chẹn Beta giao cảm, CCB, và thuốc lợi tiểu. 

Trong điều trị mẹ cần theo dõi sát chỉ số huyết áp cũng như biến chứng cơ quan đích, tác dụng phụ của thuốc, điện giải đồ ở trẻ dùng UCMC hoặc lợi tiểu và những yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

Tăng huyết áp ở trẻ em có thể điều trị bằng thuốc

Tăng huyết áp ở trẻ em có thể điều trị bằng thuốc

Có thể bạn quan tâm: Nếu trẻ sợ uống thuốc thì mẹ thử áp dụng những cách cho trẻ uống thuốc siêu hiệu quả này!

9Phòng ngừa tăng huyết áp ở trẻ em

Duy trì cân nặng

Mẹ có thể ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng cách duy trì cân nặng cho trẻ ở mức vừa phải. Trọng lượng cơ thể của trẻ em được tính bằng BMI theo công thức sau:

Chỉ số BMI = Trọng lượng (kg) : Chiều cao2(m)

Các kết quả dựa trên chỉ số BMI:

  • Chỉ số BMI = 18.5 – 24.9 là bình thường.
  • Chỉ số BMI = 25 – 30 là thừa cân.
  • Chỉ số BMI > 30 là béo phì.

Chế độ dinh dưỡng cân bằng, khoa học

Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ em cần được tính toán lượng dinh dưỡng và các loại dinh dưỡng phù hợp để ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em. Mẹ nên hạn cho trẻ chế ăn thực phẩm có nhiều đường, dầu mỡ, mặn, những thức ăn nhanh, đồ uống có đường, tăng cường chế độ ăn nhiều chất xơ, trái cây, rau xanh.

Tăng cường hoạt động thể chất

Nên khuyến khích trẻ em tham gia vui chơi, hoạt động ngoài trời, tập thể dục, luyện tập môn thể thao để giảm nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.

Đối phó với căng thẳng

Trẻ cũng có thể bị áp lực khi phải đạt mục tiêu học tập hay bị tâm lý căng thẳng mệt mỏi từ mẹ, bạn bè, gia đình. Vì vậy, mẹ có thể cùng trẻ em trao đổi và tìm hướng giải quyết để giảm áp lực cho trẻ để ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.

Ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng hoạt động thể chất

Ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng hoạt động thể chất

10Đôi lời từ AVAKids

Bệnh tăng huyết áp ở trẻ em là sát thủ thầm lặng. Với các thông tin trên, AVAKids tin rằng mẹ đã có kiến thức về bệnh tăng huyết áp và sẽ có phương án giúp trẻ em ngăn ngừa trước khi xảy ra các biến chứng nặng.

Lưu ý, thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho chẩn đoán hay điều trị y khoa.

Xem thêm:

Linh Linh tổng hợp

Kiểm duyệt bởi Trúc Lâm

Bài viết có hữu ích với bạn không?

Không

Cám ơn bạn đã phản hồi!

Xin lỗi bài viết chưa đáp ứng nhu cầu của bạn. Vấn đề bạn gặp phải là gì?

Bài tư vấn chưa đủ thông tin
Chưa lựa chọn được sản phẩm đúng nhu cầu
Bài tư vấn sai mục tiêu
Bài viết đã cũ, thiếu thông tin
Gửi