Tăng huyết áp ở trẻ em là việc gia tăng áp lực của máu lên thành động mạch nhiều hơn mức bình thường. Ở người lớn, huyết áp bình thường là ≤ 140/90 mmHg. Mốc hạn định này dành cho tất cả mọi người, cân nặng và thể trạng. Ở trẻ em, do sự phát triển nhanh chóng của trẻ nên mốc định mức huyết áp bình thường cũng phải thay đổi theo từng độ tuổi của trẻ.
Sau khi được đo huyết áp bằng máy đo điện tử hoặc máy cơ, trẻ em được xác định nguy cơ tăng huyết áp khi chỉ số huyết áp của trẻ bằng hoặc cao hơn bách phân vị thứ 95 so với chỉ số huyết áp bình thường của các bạn bè cùng trang lứa theo độ tuổi, chiều cao và giới tính. Dưới đây là bảng tham khảo nếu mẹ thắc mắc huyết áp trẻ em là bao nhiêu:
Độ tuổi | Chiều cao (cm) | Chỉ số huyết áp bình thường (mmHg) |
Từ 1 – 12 tháng | 72/37 - 104/56 | |
Từ 1 – 2 tuổi | 77 – 98 | 85/37 - 113/69 |
Từ 3 – 5 tuổi | 92 – 120 | 91/46 - 120/80 |
Từ 6 – 12 tuổi | 111 – 164 | 96/55 - 131/62 |
Từ 13 – 17 tuổi | 147 – 172 | 108/62 - 143/94 |
Tỉ lệ tăng huyết áp ở trẻ em thường thấp (cụ thể là < 1%) và thường là do nguyên nhân thứ phát. Tuy nhiên, thời gian gần đây tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát ở trẻ em có xu hướng tăng.
Nguyên phát được hiểu là tự nó xảy ra không có nguyên nhân xác định. Ở trẻ nhỏ tỉ lệ tăng huyết áp nguyên phát khá hiếm gặp tuy nhiên cũng có các yếu tố gây mắc bệnh tăng huyết áp ở trẻ em như:
Nguyên nhất thứ phát gây ra tăng huyết áp thường gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Bệnh tăng huyết áp thứ phát là hậu quả của bệnh từ nhiều hệ cơ quan trong cơ thể.
Tăng huyết áp thứ phát thường nặng và diễn biến khá nhanh. Do đó khi được phát hiện trễ có thể tồn tại biến chứng. Việc mẹ cần làm cho trẻ là tầm soát các biến chứng để can thiệp kịp thời.
Tăng huyết áp ở trẻ em thường có các biểu hiện tổn thương các cơ quan: Nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt, khó tập trung, hồi hộp, nôn ói, vã mồ hôi, đánh trống ngực, giảm thị lực, mệt, giảm hoạt động, khó thở, phù, co giật, tiểu ít.
Các triệu chứng ban đầu của bệnh tăng huyết áp ở trẻ em thường mơ hồ, không rõ ràng, do đó khó phát hiện. Các dấu hiệu cụ thể như sau:
Triệu chứng | Lâm sàng | Gợi ý nguyên nhân |
Dấu hiệu sinh tồn | Nhịp tim nhanh Mạch chi dưới yếu, chênh lệch huyết áp chi trên và chi dưới | Cường cận giáp U tế bào ưa crome U nguyên bào thần kinh Hẹp eo động mạch chủ |
Mắt | Lồi mắt Đục thủy tinh thể | Cường cận giáp Tăng huyết áp nặng thường liên quan Thuyết áp thứ phát |
Tai mũi họng | Amydal quá phát Tiền sử ngủ ngáy | Rối loạn nhịp thở khi ngủ Ngừng thở khi ngủ |
Chiều cao, cân nặng | Chậm phát triển thể chất Béo phì (Chỉ số BMI cao) Béo phì ở thân | Bệnh thận mạn Hội chứng cushing Hội chứng cường Insulin |
Đầu, cổ | Mặt Elfin Mặt tròn như mặt trăng Tuyến giáp to, bướu cổ Cổ bạnh | Hội chứng William Hội chứng cushing Cường tuyến cận giáp Hội chứng Turner |
Hệ sinh dục | Mơ hồ giới tính, phát triển đặc tính sinh dục nam Nhiễm khuẩn tiết niệu Luồng trào ngược bàng quang niệu quản Tiểu ra máu, phù, mệt mỏi, chấn thương bụng | Tăng sản thượng thận bẩm sinh Bệnh lý thận |
Tứ chi | Đau khớp Yếu chi | Lupus ban đỏ Bệnh mạch máu collagen Cường aldosterol Hội chứng Liddle |
Thần kinh, chuyển hóa | Giảm Kali mau, đau đầu, co giật, đa niệu, tiểu đêm Yếu cơ, giảm kali máu | U tăng tiết Renin Tăng huyết áp đơn gen (Hội chứng Liddle Tiết mineralocorticoid quá mức |
Da | Da tái, tiết mồ hôi, trứng cá, rậm lông, vết rạn da Mảng café Ban da | U tế bào tiết crome Hội chứng cushing Lạm dụng corticoid U tế bào sợi thần kinh Lupus ban đỏ hệ thống |
Huyết học | Da tái Thiếu máu tế bào hình liềm | Bệnh lý thận |
Lồng ngực, tim mạch | Đau ngực Đánh trống ngực Khó thở gắng sức Núm vú rộng Tiếng thổi tim Tiếng cọ màng tim Mỏm tim nhô cao | Bệnh tim mạch Hội chứng Turner Hẹp eo động mạch chủ Lupus ban đỏ hệ thống (viêm màng ngoài tim) Phì đại thất trái |
Nếu tăng huyết áp trẻ em kéo dài mà không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận hay bệnh não.
Tăng huyết áp ở trẻ em thường xảy ra ở các trẻ sau:
Biến chứng cho hệ tim mạch:
Biến chứng cho thần kinh:
Biến chứng cho thận:
Biến chứng cho mắt:
Biến chứng cho mạch máu:
Bác sĩ sẽ hỏi bệnh để chẩn đoán chính xác bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.
Nếu do ảnh hưởng của cao huyết áp, trẻ sẽ có triệu chứng:
Nếu nguyên nhân bệnh là do sử dụng thuốc nhỏ mũi, thuốc cường giao cảm, Corticoids, thuốc gây độc thận, triệu chứng của bệnh:
Bác sĩ khám để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp ở trẻ em
Tiến hành khám lâm sàng:
Khám cận lâm sàng:
Bác sĩ tiến hành xét nghiệm thường quy:
Đánh giá tăng huyết áp ở trẻ em dựa trên bảng trị số huyết áp:
Trẻ 0 - 13 tuổi | >13 tuổi | |
Bình thường | huyết áp < 90th | <120/<80 mmHg |
Tiền huyết áp | 90th < huyết áp <95th hoặc 120/80 < huyết áp < 95th | 120/<80- 129/<80 mmHg |
Tăng huyết áp độ 1 | < 95th huyết áp < 95th + 12 mmHg hoặc 130/80 - 139/89 mmHg | 130/80- 139/89 mmHg |
Tăng huyết áp độ 2 | > 95th +12mmHg | >140/90 mmHg |
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ 2017
Mẹ nên khuyến khích trẻ tham gia vui chơi, khuyến khích trẻ năng động và yêu thích hoạt động ngoài trời, tập thể dục, luyện tập môn thể thao nào đó. Ngoài ra, mẹ cần hạn chế để trẻ ngồi quá lâu trước màn hình vi tính, xem tivi, chơi game.
Mẹ cần đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, tính toán lượng dinh dưỡng và các loại dinh dưỡng phù hợp trong khẩu phần ăn của trẻ.
Mẹ có thể ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng chế độ ăn nhiều rau xanh
Nếu tình trạng tăng huyết áp ở trẻ em nặng hoặc không đáp ứng với thay đổi lối sống, bác sĩ chuyên khoa có thể kê toa thuốc. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được cho phép sử dụng bao gồm: UCMC, UCTT, Chẹn Beta giao cảm, CCB, và thuốc lợi tiểu.
Trong điều trị mẹ cần theo dõi sát chỉ số huyết áp cũng như biến chứng cơ quan đích, tác dụng phụ của thuốc, điện giải đồ ở trẻ dùng UCMC hoặc lợi tiểu và những yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
Tăng huyết áp ở trẻ em có thể điều trị bằng thuốc
Mẹ có thể ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng cách duy trì cân nặng cho trẻ ở mức vừa phải. Trọng lượng cơ thể của trẻ em được tính bằng BMI theo công thức sau:
Các kết quả dựa trên chỉ số BMI:
Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ em cần được tính toán lượng dinh dưỡng và các loại dinh dưỡng phù hợp để ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em. Mẹ nên hạn cho trẻ chế ăn thực phẩm có nhiều đường, dầu mỡ, mặn, những thức ăn nhanh, đồ uống có đường, tăng cường chế độ ăn nhiều chất xơ, trái cây, rau xanh.
Nên khuyến khích trẻ em tham gia vui chơi, hoạt động ngoài trời, tập thể dục, luyện tập môn thể thao để giảm nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.
Trẻ cũng có thể bị áp lực khi phải đạt mục tiêu học tập hay bị tâm lý căng thẳng mệt mỏi từ mẹ, bạn bè, gia đình. Vì vậy, mẹ có thể cùng trẻ em trao đổi và tìm hướng giải quyết để giảm áp lực cho trẻ để ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em.
Ngừa bệnh tăng huyết áp ở trẻ em bằng hoạt động thể chất
Bệnh tăng huyết áp ở trẻ em là sát thủ thầm lặng. Với các thông tin trên, AVAKids tin rằng mẹ đã có kiến thức về bệnh tăng huyết áp và sẽ có phương án giúp trẻ em ngăn ngừa trước khi xảy ra các biến chứng nặng.
Lưu ý, thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho chẩn đoán hay điều trị y khoa.
Linh Linh tổng hợp
Kiểm duyệt bởi Trúc Lâm
Bài viết có hữu ích với bạn không?
Cám ơn bạn đã phản hồi!